Cổng trường cao đẳng – đại học trước đây và bây giờ vẫn được coi là con đường ngắn nhất để tiến thân, nhưng với không ít bạn trẻ, nó trở thành hành trình dở dang. Tại nhiều trường đại học và cao đẳng trên cả nước, hàng nghìn sinh viên bị cảnh báo học vụ, buộc thôi học hoặc tự ý bỏ học mỗi năm. Thực trạng này không chỉ ảnh hưởng đến tương lai của chính các bạn trẻ mà còn tác động tiêu cực đến uy tín nhà trường và chất lượng nguồn nhân lực quốc gia.
Thực
trạng đáng lo ngại
Theo
thống kê mới nhất từ các trường đại học lớn:
- 2.252
sinh viên Trường
ĐH Công nghiệp TP.HCM tự ý bỏ học chỉ trong một học kỳ.
- Trường
ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM có gần 2.000 sinh viên bị cảnh báo học lực yếu,
trong đó 88 người buộc thôi học ngay kỳ tiếp theo.
- Trường
ĐH Nguyễn Tất Thành ghi nhận 3.875 sinh viên bị cảnh báo học vụ và 1.490
sinh viên buộc thôi học chỉ trong năm học 2023–2024.
Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã cảnh báo: nếu không kiểm soát, tình trạng thôi học sớm sẽ
làm lãng phí nguồn lực đào tạo và kéo giảm chất lượng nhân lực.
Vì
sao sinh viên bỏ học?
Nguyên
nhân sinh viên bỏ học đa dạng, nhưng có hai yếu tố nền tảng: chất lượng đầu
vào yếu và chương trình đào tạo xa rời thực tế.
1.
Đầu vào dễ, học không nổi
Nhiều
năm qua, các trường mở rộng tuyển sinh theo hướng đại trà, thậm chí chỉ cần xét
học bạ với điểm trung bình 5.0–6.0. Hệ quả là không ít sinh viên “không đủ năng
lực học tập”, nhanh chóng bị đuối trước khối lượng môn đại cương nặng nề.
GS.TS
Nguyễn Đình Đức (ĐHQG Hà Nội)
nhận định:
“Trước
đây rất ít sinh viên bỏ học, nhưng gần đây tỷ lệ năm nhất bỏ học tăng lên 10%
do chất lượng đầu vào thấp và chọn ngành sai. Nhiều em chỉ học vì ‘phải vào đại
học’ chứ không thực sự có động lực.”
Bộ
GD&ĐT đã dự thảo nâng chuẩn tuyển sinh: điểm tốt nghiệp ≥8,0 hoặc học lực
Giỏi 3 năm THPT. Đây là bước cần thiết để lọc đầu vào, tránh tình trạng “vào dễ
– bỏ nhanh”.
2.
Chọn sai ngành, thiếu định hướng
Khảo
sát cho thấy 60% sinh viên bỏ học năm nhất vì thấy ngành học không phù hợp.
Phần lớn các bạn chọn ngành theo ý cha mẹ hoặc “nghe nói dễ xin việc”. Khi phải
học những môn không yêu thích, các em nhanh chóng mất động lực.
3.
Khó khăn tài chính
Chi
phí sinh hoạt ở thành phố lớn trung bình 3–5,5 triệu đồng/tháng, chưa kể
học phí 15–40 triệu đồng/năm. Trong khi đó, thu nhập làm thêm chỉ khoảng
2–3 triệu/tháng. Nhiều bạn buộc phải nghỉ học để đi làm hoặc chuyển sang
học nghề chi phí thấp hơn.
4.
Đào tạo xa rời thực tế, giảng viên thiếu trải nghiệm doanh nghiệp
Nhiều
chương trình vẫn nặng lý thuyết, thiếu thực hành. Giảng viên ít có cơ hội làm
việc thực tế tại doanh nghiệp nên không nắm bắt nhu cầu thị trường lao động. Hệ
quả là sinh viên ra trường thiếu kỹ năng, tỷ lệ thất nghiệp sau tốt nghiệp
cao, dẫn đến tâm lý “học cũng không xin được việc” ngay khi còn đang học.
Một
phản ánh từ nhà tuyển dụng cho thấy:
“Số
lượng cử nhân nhiều nhưng kỹ năng thực hành quá kém. Doanh nghiệp không tìm được
người phù hợp, còn sinh viên thì thất nghiệp.”
Chính
cảm giác mơ hồ về tương lai nghề nghiệp đã làm nhiều sinh viên bỏ học giữa chừng.
5.
Áp lực tâm lý, môi trường học chưa phù hợp
Sinh
viên phải tự học nhiều, ít người kèm cặp như thời phổ thông. Môn đại cương khô
khan dễ gây chán nản. Áp lực từ gia đình, bạn bè, nỗi lo thất nghiệp và stress
tinh thần khiến một số em chọn cách buông xuôi.
Tác
động của tình trạng bỏ học
- Với
sinh viên: Mất
thời gian, tiền bạc; hạn chế cơ hội nghề nghiệp; dễ rơi vào thất nghiệp hoặc
lao động phổ thông.
- Với
nhà trường: Ảnh
hưởng uy tín, tốn chi phí tổ chức đào tạo, nguy cơ bị siết chỉ tiêu tuyển
sinh.
- Với
xã hội: Lãng
phí nguồn lực, giảm chất lượng nhân lực, làm chậm tiến trình phát triển
kinh tế.
Giải
pháp khắc phục
- Nâng
cao chất lượng tuyển sinh
- Siết
chặt xét tuyển, tránh tuyển ồ ạt chạy theo số lượng.
- Đánh
giá toàn diện năng lực, yêu cầu học lực tối thiểu để đảm bảo theo học được.
- Định
hướng nghề nghiệp từ sớm
- Tư
vấn hướng nghiệp ngay từ THPT, giúp học sinh hiểu rõ sở trường và nhu cầu
xã hội.
- Tổ
chức chương trình định hướng nghề nghiệp đầu khóa để sinh viên biết rõ lộ
trình.
- Gắn
đào tạo với thực tiễn
- Khuyến
khích giảng viên tham gia thực tế doanh nghiệp, cập nhật giáo trình sát
nhu cầu lao động.
- Tăng
cường thực hành, dự án liên kết với doanh nghiệp, mô phỏng công việc thực
tế.
- Hỗ
trợ tài chính và tâm lý
- Mở
rộng học bổng, tín dụng sinh viên, hỗ trợ sinh hoạt phí cho gia đình khó
khăn.
- Thành
lập trung tâm tư vấn tâm lý, hỗ trợ sinh viên vượt qua khủng hoảng tinh
thần.
- Cải
tiến chương trình học
- Giảm
tải môn đại cương, tăng kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng mềm.
- Tổ
chức các hoạt động kết nối việc làm để sinh viên thấy rõ “học xong có đường
ra”.
Kết
luận: Tình trạng sinh viên bỏ học ở Việt Nam không chỉ là câu chuyện của riêng
người học, mà còn là thước đo chất lượng giáo dục đại học. Nó xuất phát từ nhiều
nguyên nhân đan xen: đầu vào dễ nhưng yêu cầu đào tạo cao, chương trình xa rời
thực tiễn, áp lực kinh tế và tâm lý. Chỉ khi có giải pháp đồng bộ từ Nhà
nước, nhà trường và xã hội, chúng ta mới có thể giữ chân sinh viên ở lại giảng
đường, đồng thời nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển đất nước.
Nguồn
tham khảo
- Bộ
Giáo dục & Đào tạo (2024)
– Dự thảo quy định hạn chế chỉ tiêu tuyển sinh đối với trường có tỷ lệ
sinh viên thôi học năm đầu vượt 15%.
- VnExpress
(2024) – “Hai
trường đại học ở TP.HCM buộc thôi học, cảnh báo hàng nghìn sinh viên học lực
yếu”.
- Báo
Dân trí (2024)
– “Đại học Luật TP.HCM buộc thôi học hàng trăm sinh viên vì kết quả học tập
yếu kém”.
- Trường
Cao đẳng Lào Cai (2023)
– Báo cáo nội bộ về nguyên nhân sinh viên bỏ học và giải pháp hạn chế.
- Báo
cáo Thế hệ trẻ Việt Nam (2020)
– Nghiên cứu tâm lý, định hướng nghề nghiệp và ảnh hưởng gia đình tới quyết
định học tập.
- Báo
Thanh Niên (2023)
– “Sinh viên bỏ học năm nhất vì chọn sai ngành học”.
- Báo
Lao Động (2023)
– “Chi phí học tập, sinh hoạt ở TP.HCM và áp lực tài chính của sinh viên”.
- ĐHQG
Hà Nội (2023)
– Phỏng vấn GS.TS Nguyễn Đình Đức về nguyên nhân sinh viên bỏ học do chọn
ngành không phù hợp.
- Phản
hồi doanh nghiệp tuyển dụng (2023) – Ý kiến về chất lượng kỹ năng thực hành của
sinh viên mới ra trường.
Hoàng Văn Thơ - Tổng hợp và trình bày.
Post a Comment